Kết cấu và chức năng của tế bào gan

Thảo luận trong 'Bệnh tim mạch' bắt đầu bởi manhdung1111, 18/1/18.

  1. manhdung1111

    manhdung1111 Member

    Tế bào gan là cơ quan nhỏ nhất của gan, dung kính hiển vi điện tử để quan sát. Tế bào gan được cấu thành từ màng bao, bào chất (gồm nhiều cơ quan tế bào và chất nền) và nhân tế bào.

    Cơ quan tế bào gồm ty lạp thể, lưới nội bào, thể enzyme hòa tan, thể golgi, vi lạp thể, thể vù và bọt nước,…

    1.Ty lạp thể
    Mỗi tế bào gan có 1000-2000 ty lạp thể, trong đó chứa trên 70 loại enzyme và coenzyme như glutamic pyruvic transaminase, enzyme hô hấp tế bào, andenosin triphosphate,… Sự chuyển hóa ba chất dinh dưỡng lớn là đường, chất béo và protein hấp thu vào cơ thể con người được tiến hành chủ yếu ở ty lạp thể sẽ sinh ra năng lượng cần thiết cho cơ thể.

    [​IMG]
    Ty lạp thể

    Khi mắc các bệnh về gan hoặc thiếu oxy trong cơ thể, ty lạp thể sẽ bị tổn thương nhanh và nghiêm trọng nhất. Kết quả là chức năng gan bị rối loạn nghiêm trọng như: glutamic pyruvic transaminase tăng cao,… Cách phòng chống bệnh gan.

    2.Lưới nội chất
    Mạng lưới nội chất có cấu trúc như là một hệ thống ống dẫn chằng chịt và phát triển rộng khắp tế bào chất, được nâng đỡ bởi hệ thống khung xương của tế bào. Các ống dẫn, nhánh rẽ và các túi của mạng lưới nội chất đều được nối thông với nhau và bản thân mạng lưới nối kết trực tiếp với lớp màng ngoài của nhân tế bào.

    Hệ thống màng hình thành một lớp vỏ bọc kín bao lấy một khoảng không gian chiếm chừng 10 phần trăm dung tích tế bào gọi là khoang lưới nội chất (ER lumen). Mặc dù khoang lưới nội chất chỉ chiếm 10 phần trăm dung tích tế bào, nhưng diện tích bề mặt màng sinh chất của mạng lưới lại chiếm gần một nữa tổng diện tích màng sinh chất của tế bào.

    [​IMG]
    Lưới nội chất
    Ở các tế bào gan và tụy, diện tích bề mặt màng sinh chất của mạng lưới lần lượt gấp 25 lần và 12 lần so với diện tích bề mặt màng tế bào. Mạng lưới nội chất lại được chia thành 2 dạng: lưới nội chất có hạt (hay còn gọi là lưới nội chất nhám) và lưới nội chất trơn:

    • Lưới nội chất nhám có cấu tạo gồm nhiều túi dẹt thông với nhau. Các ống thông với khoảng quanh nhân và màng sinh chất. Lưới nội chất hạt có các hạt ribosome đính trên bề mặt, phần không có hạt gọi là đoạn chuyển tiếp.
    • Lưới nội chất trơn có hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác nhau và không có ribosome trên bề mặt. Lưới nội chất trơn thông với lưới nội chất hạt, không thông với khoảng quanh nhân và có liên kết mật thiết với bộ máy Golgi.
    Lưới nội chất hạt là nơi hợp thành protein. Lưới nội chất trơn là nơi hợp thành và phân giải glucogen, thực hiện chuyển hóa thuốc, quá trình giải độc, sụ vận chuyển hormone và chất béo ở gan.

    Khi bị viêm gan, do lưới nội bào bị tổn thương, xuất hiện sự giảm sút việc tạo thành albumin, sự chuyển hóa protein khác thường làm cho tỷ lệ albumin và globulin trong huyết thanh bị đảo ngược, thí nghiệm kết cụm và thí nghiệm turbidity (độ đục) khác thường.

    Fibrinogen và thrombin giảm, có thể gây xuất huyết; glucogen giảm dẫn đến hạ đường huyết.

    Chức năng giải độc của gan giảm làm tăng các phản ứng phụ không tốt từ thuốc.

    Ngoài ra, trong sự chuyển hóa của bilirubin, quá trình bilirubin gián tiếp trở thành bilirubin trực tiếp cũng được tiến hành trong lưới nội bào. Do đó, sự tổn hại của chúng có liên quan trực tiếp đến sự xuất hiện vàng da.

    3.Thể enzyme hòa tan
    Thành phần chủ yếu nằm trong bào tương của tế bào gan ở đường mật, bên trong chứa nhiều dung môi thủy phân tiêu hóa, có thể phân giải protein, đường, chất béo, acid nucleic và creatin phosphate…; đồng thời còn có thể tiêu hóa cơ quan tế bào đã già yếu, ty lạp thể, lưới nội bào… từ đó giữ cho bên trong tế bào luôn tự làm mới. Ngoài ra nó còn có thể vận chuyển bilirubin trực tiếp do lưới nội bào hình thành vận chuyển vào ống mật và thải vào trong mật.

    Virus viêm gan có thể trực tiếp tổn hại đến thể enzyme hòa tan và dẫn đến sự hoại tử, tan rã tế bào gan.

    4.Thể Golgi
    Có thể liên quan đến sự phân tiết mật, tham gia hợp thành glucoprotein ở màng bào tương và hình thành thể enzyme hòa tan cấp đầu tiên.

    [​IMG]
    Thể Golgi

    5. Vi lạp thể
    Có thể ngăn chặn hydrogen qua oxy hóa tích tụ trong tế bào có thể oxy hóa coenzyme I loại hình hoàn nguyên, liên quan đến sự chuyển hóa cholesterol.

    6.Nhân
    Có chức năng hấp thu và vận chuyển chất trong tế bào. Nhân tế bào chủ yếu được hợp thành từ acid deoxyribonucleic và histon..; trong đó acid deoxyribonucleic là cơ sở vật chất của di truyền, nó có chức năng phục chế di truyền.

    Khi gan bị viêm, virus gan xâm nhập vào trong nhân tế bào, gen của virus có thể cùng kết hợp với acis deoxyribonucleic trong nhân tế bào. Một khi đã kết hợp, virus sẽ khó bị tiêu diệt làm cho bệnh viêm gan B mạn tính khó có thể điều trị triệt để.

    [​IMG]
    Nhân tế bào

    Ngoài ra, acid deoxyribonucleic còn có thể dung bản thân mình làm bảng mẫu hợp thành acid ribonucleic thông tin, tự đó khống chế sự hợp thành các loại protein tương ứng trong bào tương. Nếu tổn thương nhân tế bào rõ thì có nghĩa là toàn bộ tế bào gan đã bị tan rã và bị hủy diệt. Triệu chứng bệnh gan.
     
  2. banambktt2

    banambktt2 Member

    cấu kết phức tạm quá
     

Chia sẻ trang này