Những ai không nên dùng mướp đắng?

Thảo luận trong 'Bệnh xương khớp' bắt đầu bởi nguyenlieuduoc, 18/12/19.

  1. Mướp đắng từ lâu được chứng minh là có thể làm giảm lượng đường trong máu của các bệnh nhân bị đái tháo đường, tiểu đường. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiết xuất cao mướp đắng có khả năng làm tăng sản xuất insulin ở bệnh nhân tiểu đường tuyp 2, giảm đau và cải thiện triệu chứng ở các bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Mặc dù mướp đắng rất có lợi, tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng, bạn cần lưu ý những trường hợp sau không nên bổ sung mướp đắng.


    [​IMG]


    Các trường hợp không nên dùng mướp đắng

    Trong một vài nghiên cứu đã chỉ ra mướp đắng có thể dễ gây chảy máu, co thắt và phá thai nên được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
    Mướp đắng không có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư cổ tử cung, do đó những người bị ung thư cổ tử cung không nên sử dụng.
    Mặc dù mướp đắng được tiêu thụ làm thực phẩm, ăn hạt, chiết xuất và một lượng lớn nước ép có thể gây ra tác dụng phụ:

    • Hạ đường huyết và nhiễm độc gan đã được báo cáo trong các nghiên cứu trên động vật.
    • Độc tính: Nuốt phải chất độc (hạt) có thể gây ra bệnh favism đặc trưng bởi đau đầu, sốt, đau bụng và hôn mê. Ví dụ trường hợp người đàn ông 20 tuổi sử dụng nước ép mướp đắng 2 ngày và thấy khó tiêu. Trong một trường hợp khác, người đàn ông bị viêm loét dạ dày cấp tính sau khi sử dụng nửa lít chiết xuất mướp đắng cô đặc (tự chế). Chỉ sau 2 tiếng ông bắt đầu có các triệu chứng đau vùng thượng vị, chảy máu nghiêm trọng và phải truyền dịch, truyền máu và rabeprazole tiêm tĩnh mạch .

    Tìm hiểu thêm về dược liệu cao mướp đắng >>> http://www.novaco.vn/cao-muop-dang-s120.html

    Các vấn đề về đường tiêu hóa đã được báo cáo khi sử dụng mướp đắng.

    • Viêm thận cấp tính do chấn thương thận cấp tính nghiêm trọng có liên quan đến việc sử dụng một công thức chứa mướp đắng và các loại thảo mộc khác)ở một người đàn ông 60 tuổi bị đái tháo đường và tăng huyết áp.
    • Chất nền P-glycoprotein: Mướp đắng ức chế P-glycoprotein và có thể làm tăng nồng độ và độc tính giữa các tế bào của các thuốc cơ chất, bao gồm vinblastine và paclitaxel.
    • Chất nền Cytochrom P450: Chiết xuất mướp đắng ức chế CYP2C9 và có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của thuốc cơ chất . Ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được xác định.
    • Insulin: Mướp đắng có thể có tác dụng phụ khi sử dụng đồng thời.
    • Hypoglycemics: Mướp đắng có thể có tác dụng phụ khi sử dụng đồng thời .
    • Hóa trị: Chiết xuất mướp đắng có thể làm tăng khả dụng sinh học và hiệu quả của một số tác nhân hóa học. Ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được xác định.

    Tìm hiểu thêm về nguồn dược liệu uy tín >>> http://www.novaco.vn/cao-duoc-lieu/
     
  2. Đặng Văn Hào

    Đặng Văn Hào New Member

    món này gọi là khổ qua phải ko ad ơi
     
  3. tai khoan

    tai khoan New Member

    đau bao tử có được dùng không
     
  4. Lợi ích sức khỏe của rễ cây ba kích

    Ba kích có tên khoa học là morinda officinalis, còn có tên gọi khác là ba kích thiên, nhàu thuốc, ruột gà, diệp liễu thảo, đan điền âm ….Ba kích là loại cây thuộc chi nhàu, họ cà phê.

    Dược liệu cao ba kích là cây thân thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân non màu tím, có lông, phía sau nhẵn. Cành non, có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục, thuôn nhọn, cứng, dài 6-14cm, rộng 2,5-6cm, lúc non mầu xanh lục, khi già mầu trắng mốc. Lá kèm mỏng ôm sát thân. Hoa nhỏ, lúc non mầu trắng, sau hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,3-1,5cm, đài hoa hình chén hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều. Tràng hoa dính liền ở phia dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu, khi chín mầu đỏ, mang đài còn lại ở đỉnh. Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-10.

    Rễ dùng làm thuốc thường khô, thường được cắt thành từng đoạn ngắn, dài trên 5cm, đường kính khỏang 5mm, có nhiều chỗ đứt để lộ ra lõi nhỏ bên trong.Vỏ ngoài mầu nâu nhạt hoặc hồng nhạt, có vân dọc. Bên trong là thịt mầu hồng hoặc tím, vị hơi ngọt.
    Ba kích mọc hoang, phân bố nhiều ở vùng đồi núi thấp của miền núi và trung du ở các tỉnh phía Bắc. Ba Kích có nhiều ở Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Lạng Sơn, Hà Giang, Hà Tây. Ba Kích trồng được 3 năm có thể thu hoạch thường vào tháng 10-11. Dùng cuốc đào rộng chung quanh gốc, lấy toàn bộ rễ rửa sạch. Loại rễ to, mập, cùi dầy, mầu tía là loại tốt. Rễ nhỏ, gầy, cùi mỏng, mầu trong là loại vừa.

    Ba kích thiên hình trụ tròn, hơi cong, dài không nhất định, đường kinh 0,7-1,3cm. Mặt ngoài mầu vàng tro, nhám, có vân dọc. Vỏ ngoài và trong gẫy lộ ra phần lõi gỗ và vân nứt ngang, giống như chuỗi hạt trai. Chất cứng, cùi dầy, dễ bóc. Mặt gẫy mầu tím nhạt, ở giữa mầu nâu vàng. Không mùi, vị ngọt nhưng hơi chát.

    Theo Đông y, ba kích có vị cay, ngọt, tính ấm. Tác dụng của cây ba kích bổ thận, tráng dương, cường gân cốt, khử phong thấp,… Ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt với bệnh nhân tuổi già, suy nhược cơ thể, mệt mỏi, ăn ngủ kém. Ngoài ra còn có tác dụng giảm các triệu chứng đau khớp của các bệnh nhân đau khớp. Có rất nhiều cách sử dụng loại ba kích, thông thường người ta thường dùng ba kích khô hầm cùng thịt gà hoặc sắc nước uống. Tuy nhiên phương thức được sử dụng nhiều nhất là ngâm rượu.Trong Đông y, ba kích còn là cây thuốc nam trị yếu sinh lý hiệu quả, tính ấm, vị hơi cay. Nó có tác dụng ôn thận, mạnh gân cốt, trợ dương, trừ phong thấp. Các lương y xưa thường dùng rượu ba kích thay cho thuốc trị bệnh yếu sinh lý ở nam giới, chữa di tinh, lưng gối mỏi đau, gân cốt yếu mềm.

    Một số bài thuốc chứa ba kích:

    - Hỗ trợ và điều trị gân cốt, xương khớp yếu, lưng và đầu gối đau buốt: Ba kích hoặc chiết xuất cao khô ba kích, đỗ trọng bắc tẩm muối sao, nhục thung dung, thỏ ty tử, tỳ giải tất cả 400g; Hươu bao tử: 1 bộ. Các vị trên làm thành viên thuốc. Mỗi lần uống 6g thuốc/3 lần/ngày.

    - Lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt, chân tay lạnh: Ba kích, Tục đoạn, Bổ cốt chi mỗi vị 12g, Hồ đào nhục 5 quả sắc uống hoặc tán bột nóng.

    - Thận hư, dương uý, di tinh: Ba kích, Thục địa, mỗi vị 15g. Sơn thù du, Kim anh mỗi vị 12g sắc uống.

    Hỗ trợ và điều trị suy nhược, gầy còm hoặc béo bệu, kém ăn, kém ngủ, chân tay đau nhức, huyết áp cao: Ba kích 150g (chế cao 1/5 để khử chất gây ngứa cổ), lá dâu non 250g (chế cao 1/5), vừng đen chế 150g (sao thơm),hà thủ ô trắng chế đậu đen 150g (chế cao 1/5), ngưu tất 150g (chế cao 1/5), rau má thìa 500g (làm bột mịn), mật ong 250g. Đem các vị trên chế hoàn mềm 10g. Ngày uống 3 lần/1 hoàn.

    - Trị bụng đau, tiểu không tự chủ: Ba kích (bỏ lõi), Nhục thung dung, Sinh địa đều 60g, Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử, Sơn dược, Tục đoạn đều 40g, Sơn thù du, Phụ tử (chế), Long cốt, Quan quế, Ngũ vị tử đều 20g, Viễn chí 16g, Đỗ trọng (ngâm rượu, sao) 12g, Lộc nhung 4g. Tán bột, làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn.

    - Hỗ trợ và điều trị thận hư: Nam giới liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ khó thụ thai, dương hư: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc (tất cả 300g); Củ mài núi khô 600g. Đem các vị trên, tán bột mịn làm hoàn 10g với mật ong. Ngày uống 2-3 lần/ 1 hoàn.

    - Hỗ trợ điều trị huyết áp cao: Ba kích, Tiên mao, Dâm dương hoắc, Tri mẫu, Hoàng bá, Ðương quy, mỗi vị 12g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, thời gian điều trị là 3 tháng.

    - Trị thận hư, di liệu, đi tiểu nhiều lần: Ba kích 12g, sơn thù du 12g, thọ tu tự 12g, tang phiêu tiêu 12g. Sắc uống hoặc tán bột uống.

    Tác dụng của ba kích rất tốt, tuy nhiên không phải ai cũng có thể dử dụng được. Những đối tượng dưới đây khi sử dụng nên lưu ý, hoặc có thể tham khảo ý kiến của thầy thuốc. Lõi của củ ba kích cần làm sạch trước khi sử dụng, bởi lõi của ba kích là nguyên nhân gây kích thích tim mạch, gây chóng mặt, buồn nôn. Những người bị viêm đường tiết niệu, đi tiểu đau buốt không nên sử dụng. Những người bị nóng trong, táo bón không nên sử dụng ba kích. Nam giới đang bị chậm xuất tinh, khi quan hệ khó xuất tinh thì tuyệt đối không nên sử dụng ba kích hằng ngày bởi nếu dùng ba kích bệnh tình sẽ càng nặng hơn.
    Nguồn: http://novaco.vn/
     

Chia sẻ trang này